Chào mừng bạn đến với Trang thông tin của lớp A2 [10A2-11A2-12A2]( Niên khóa: 2021-2024)-Trung tâm GDNN-GDTX Lộc Ninh-" kỷ niệm của một thời để nhớ" KĨ NGĂNG GIAO TIẾP TRONG BÁN HÀNG

KĨ NGĂNG GIAO TIẾP TRONG BÁN HÀNG

    Trong xã hội ngày nay, giao tiếp xã hội là điều mà ai cũng phải đối mặt, nhất là những người trẻ tuổi mới bước chân vào xã hội, ngày nào cũng phải giao tiếp với rất nhiều người. Sử dụng ngôn ngữ khéo léo, thân thiện chính là cách quan trọng để xóa bỏ tâm lí đề phòng của đối phương và kéo gần khoảng cách giữa hai bên. Còn đối với những người làm công việc tiếp thị - bán hàng, ngoài việc sử dụng sự đặc sắc của sản phẩm để thu hút khách hàng, điều quan trọng nhất là phải dùng ngôn ngữ thuyết phục khách hàng. Chỉ có cách nắm vững tâm lí khách hàng, vận dụng ngôn ngữ khéo léo để khiến khách hàng cảm thấy bạn đang nghĩ cho họ thì họ mới vui vẻ giao tiếp với bạn. Vì thế, những người trẻ tuổi phải nắm được kĩ năng, khiến cho mỗi câu nói ra đều có sức thuyết phục
Mục lục[ẩn/hiện]

[1].Giao tiếp thân thin đ tiếp cn mc tiêu
[2].Cha đường lui cho c hai phía
[3].Khéo léo dùng li ích đ thu hút khách hàng
[4].Vn dng ngôn ng khéo léo đúng thi đim
[5].T gii thiu rõ ràng v bn thân
[6]. Nhc đến người th ba có tm nh hưởng
 [7].Dùng sn phm thu hút khách hàng
 [8]. Nêu tên người hoc công ty ni tiếng
 [9].Cách tiếp cn bng câu hi
 [10].Cách tiếp cn t s tò mò
 [11].Chăm chú lng nghe
 [12].Phương pháp ph đnh ngược
 [13].Dn dt vn đ
 [14].B sung ưu đim
 [15].Nói lng sang chuyn khác
 [16].Tr li thành tht
 [17].Khéo léo đưa ra kiến ngh
 [18].Lng nghe ý kiến ca khách hàng
 [19].Tiếp th nh nhàng, hài hước
 [20].Ngôn ng sinh đng, hình tượng
 [21].Nhit tình chào hi đ buôn may bán đt
 [22].S dng li khen hp lí



[1].
Giao tiếp thân thin đ tiếp cn mc tiêu

      Khi giao tiếp vi khách hàng, ngôn ng phi thân thin, ch có cách khiến khách hàng cm thy bn đng v phía h, thì bn mi có th hiu nhu cu ca đi phương, hiu tâm lí đi phương và kp thi d đoán phn ng ca h. Lúc này bn có th khéo léo tiếp cn mc tiêu, tng bước đt mc đích cui cùng là có th giao tiếp vi khách hàng.

    Mt khách hàng đi ti khu đ chơi, cm chiếc máy bay điu khin t xa lên và ngm nghía.

“Xin chào, con ch my tui ri?” Nhân viên bán hàng l phép thăm dò thông tin.

“12 tui.”

Câu tr li ca khách hàng khiến người nhân viên bán hàng rt vui. Sau khi có được thông tin, cô đã xác đnh được cách thc hin mc tiêu nên lp tc tiếp li: “12 tui, đây chính là đ tui đ chơi loi máy bay này”.

Cô va nói va bt công tc món đ chơi, cm điu khin lên và cho khách hàng thy cách nó hot đng, cô cũng đng thi gii thiu v chc năng món đ chơi: “Chơi loi máy bay này, con ch có th rèn luyn ý thc lãnh đo t nh”. Khong vài phút sau, khi hoàn thành nhim v gii thiu sn phm, qu nhiên khách hàng đã nêu ra thông tin mi: “Bao nhiêu tin?”

“280 nghìn đng.”

“Đt quá!”

“Ca hàng có th gim giá cho ch còn 250 nghìn đng.”

Sau đó, người nhân viên bán hàng nhanh nhn ly hai qu pin mi lp vào và nói: “Tng ch thêm hai cc pin na.” Va nói, cô va đ hp máy bay cùng hai qu pin vào túi và đưa cho khách hàng.

     Cuc giao tiếp này được thc hin trong thi gian rt ngn nhưng mang li kết qu tt đp. Nhân viên bán hàng đã biết cách khai thác đ tài v tác dng ca sn phn và vic đm bo cht lượng đ thu hút khách hàng, hành đng nhanh nhn cùng ngôn ng thân thin đã khiến khách hàng cm thy cô đang nghĩ cho h. Như vy, cô đã thc hin được mc tiêu ca mình.

[2].Cha đường lui cho c hai phía

       Là mt nhân viên bán hàng, b khách hàng t chi là chuyn rt bình thường. Không ch vy, mt s thương v ln còn bt đu t chính s t chi. Mun tr thành mt nhân viên bán hàng ưu tú, bn không th rút lui trong thi đim quan trng này, hãy vn dng kh năng ngôn ng ca bn đ rút ngn khong cách gia hai bên. Cách làm chính xác nên là vui v chp nhn s t chi ca đi phương, khi khách hàng t chi, h thường hay nói “Đ tôi suy nghĩ thêm”. Lúc này, là mt nhân viên bán hàng gii, bn nên nm bt và li dng câu nói “Đ tôi suy nghĩ thêm”, hãy phát huy năng lc, n lc đt được thành công trong vic bán hàng.

      Khi gp khách hàng nêu lí do là phi suy nghĩ thêm, mt nhân viên bán hàng ưu tú s dùng ngôn ng thân thin và nói: “Tôi rt vui khi nghe anh nói phi suy nghĩ thêm, anh vn rt có hng thú vi sn phm ca chúng tôi. Anh xem, sn phm này rt có ích cho cuc sng ca anh ...”, “Có th do tôi nói chưa rõ nên anh chưa th quyết đnh mua sn phm mà còn phi suy nghĩ thêm. Vy hãy đ tôi nói chi tiết hơn đ giúp anh cân nhc...”, “Anh mun tìm người bàn bc thêm đúng không? Tôi hiu ý anh, anh mun mua, nhưng mt khác anh cũng đ ý ti suy nghĩ ca người khác, không mun b người khác cho rng mình la chn sai. Thc tế, nếu anh không mun mua, anh s không cn mt thi gian suy nghĩ vn đ này”. Như vy, bn s loi b được lí do “Đ tôi suy nghĩ thêm”, hãy s dng cách nói thân thin trên lp trường ca khách hàng đ thuyết phc người đó, đng nghĩ ti vic h t chi, như vy không nhng có th cng c tâm lí mun mua hàng ca đi phương, mà còn có th to đường quay li cho c hai bên. Khi khách hàng nói “Đ tôi suy nghĩ thêm”, nếu bn trc tiếp bày t “Được thôi, vy anh c suy nghĩ đi ri nói tiếp”, như vy chc chn bn s tht bi.

       Bán hàng chính là dùng tài ăn nói ca bn thuyết phc người khác mua sn phm, tr thành mt người bán hàng gii không phi chuyn d dàng. Mun tiếp cn mc tiêu ca khách hàng, nhng câu nói đu tiên ca nhân viên bán hàng chính là điu quan trng nht, nó có liên quan trc tiếp ti s thành bi ca vic bán hàng.

       “Đu xuôi đuôi lt”, mun thành công, bn phi to ra không khí giao tiếp thoi mái, c gng hiu đi phương, tìm cách đi vào thế gii ni tâm ca h, đây chính là đim khó trong vic bán hàng. Vì thế, s m đu tưởng như đơn gin, nhưng đòi hi bn phi biu đt ni dung bng ngôn ng ngn gn nhưng súc tích. Mt người bán hàng chuyên nghip luôn chun b trước cho mi s m đu đ đt được kết qu thành công. Khi khách hàng hi bn: “Ti sao tôi phi t b suy nghĩ ca mình và nghe theo 100% li gii thiu sn phm t bn?”, lúc này bn ch có 30 giây đ tr li, và phi nói làm sao đ khách hàng va ý và thu hút s chú ý ca h.

[3].Khéo léo dùng li ích đ thu hút khách hàng

        Hu như tt c các đơn v và cá nhân khi mua sn phm nào đó, điu đu tiên h nghĩ ti là h s có li gì. Do đó, dùng li ích thu hút đi phương rt d đt hiu qu. Cách tiếp cn li ích phù hp vi tâm lí mua hàng ca khách, hãy trc tiếp nói vi khách hàng, h s có li ích kinh tế và li ích thc tế gì khi mua sn phm đ khiến h có hng thú và cuc mua bán din ra thun li.

        Nếu bn bán máy vi tính, bn không nên hi khách hàng có hng thú mua mt cái máy tính hay không hoc h có cn mt cái máy tính không. Bn nên hi: “Anh có mun biết cách nào tt nht đ mi tháng công ty anh tiết kim được 50.000 đng không?” Câu hi loi này s d thu hút s chú ý ca khách hàng.

       Nhưng khi s dng cách này, nhân viên bán hàng phi t ra cu th, đáng tin tưởng, không nên khoa trương nói nhng điu vô lí đ la gt khách hàng.

[4].Vn dng ngôn ng khéo léo đúng thi đim

      Khéo léo vn dng ngôn ng là bo bi thành công ca nhân viên bán hàng. Khi bn gp mt khách hàng đang t ra do d không biết có nên mua sn phm hay không, bn hãy s dng mt s kĩ năng ngôn ng đ khách hàng hiu rõ vic mua sn phm là cn thiết.

      Mt nhân viên bán bo him, khi gp khách hàng đang do d chưa quyết đnh mua sn phm hay không bèn nói: “Ch đnh tr bao nhiêu tin cho 5kg g?”, “Nếu ch ngi trên mt con tàu đang chìm, ch s tr bao nhiêu tin đ thoát khi đó?” Câu nói gây tò mò này đã khiến khách hàng coi trng vic mua bo him và cng c quyết tâm s mua.

      Nhân viên bán bo him đã hiu rõ và vn dng khéo léo kĩ năng ngôn ng, mo mui đưa ra mt tình hung thc tế đ thu hút s chú ý ca khách hàng và m đu thành công cho cuc mua bán.

[5].T gii thiu rõ ràng v bn thân

         T gii thiu cũng là mt cách đ nhân viên bán hàng tiếp cn khách hàng. T gii thiu v mình ch yếu bng cách gii thiu ming, đưa th nhân viên hoc danh thiếp.     

        Tác dng ca vic t gii thiu là đ khách hàng biết và tin tưởng nhân viên bán hàng, t đó to ra bu không khí thoi mái cho cuc giao tiếp. Mc dù cách này không th khiến khách hàng có hng thú vi sn phm, nhưng nó là điu không th thiếu khi ln đu tiếp xúc vi khách hàng.

[6]. Nhc đến người th ba có tm nh hưởng

       Hãy nói vi khách hàng ca bn rng, người thân ca khách hàng gii thiu bn đến tìm h. Đây là mt chiến thut, bi vì ai “vut mt cũng phi n mũi”. Vì thế, đi đa s khách hàng đu rt khách sáo vi nhng nhân viên bán hàng do người thân, bn bè gii thiu.

         Cách mượn danh người khác đ gii thiu v mình, mc dù rt hu dng, nhưng nht đnh phi chc chn người tht vic tht, không được la gt, nếu không, mt khi b l, kết qu s rt ti t. Đ có được lòng tin ca khách hàng, tt nht nên đưa danh thiếp hoc thư đ c ca người gii thiu.

[7].Dùng sn phm thu hút khách hàng

         Đây là cách nhân viên bán hàng trc tiếp tiếp th sn phm đ to hng thú và thu hút khách hàng. Ưu đim ln nht ca cách làm này là đ sn phm t gii thiu v mình, đ khách hàng b thu hút bng cách t cm nhn sn phm.

[8]. Nêu tên người hoc công ty ni tiếng

        Hu hết mi người khi s dng sn phm mi, dù ít dù nhiu đu chu nh hưởng ca người khác. Nhân viên bán hàng nếu nm được tâm lí này, li dng hiu ng tên người ni tiếng, hiu ng ngôi sao s to ra hiu qu tt đp.

Nên nhc ti tên người hoc công ty ni tiếng nào đó đ có th làm tăng trng lượng li nói, đc bit đi vi người hoc công ty mà khách hàng đã quen thuc, hoc thích, hoc thn tượng, kết qu chc chn s còn tuyt vi hơn.

[9].Cách tiếp cn bng câu hi

       Khi m đu cuc giao tiếp, tt c các câu hi phi liên quan ti hng thú ca khách hàng, t đó dn h vào hot đng tiếp th ca bn. Khi vn dng cách tiếp cn vn đ, nhng câu hi nêu ra nên là vn đ mà đi phương quan tâm. Câu hi phi rõ ràng, c th, không th chung chung mơ h, nếu không s khó đt mc tiêu tiếp cn.

      Mt n nhân viên bán hàng ca mt công ty phát hành ti M luôn tiếp cn khách hàng bng cách nêu câu hi vi thái đ ung dung, bình thn: “Nếu tôi đưa cho bn mt cun sách, bn m ra và phát hin ni dung sách rt thú v, vy bn có đc không?”, “Nếu sau khi đc xong bn rt thích cun sách này, vy bn có mua không?”, “Nếu bn không phát hin thy có gì thú v, bn có th ct sách vào túi và gi li cho tôi, được không?”

        Cách m đu ca nhân viên bán hàng này rt đơn gin, đó là lí do khiến khách hàng không th nói “không”. Sau này, 3 câu hi đó được toàn b nhân viên bán hàng ca công ty s dng và tr thành phương thc tiêu chun tiếp cn khách hàng.

[10].Cách tiếp cn t s tò mò

        Đây là cách li dng tâm lí tò mò ca khách hàng đ đt mc tiêu tiếp cn. Khi đi mt khách hàng, nhân viên bán hàng có th khéo léo khơi dy s tò mò, to ra hng thú và thu hút chú ý, sau đó hãy chuyn ch đ sang tiếp th sn phm.

“Bn có biết mt năm ch cn tiêu bao nhiêu tin là có th phòng chng ha hon và khc phc hu qu ha hon không?” Đây là câu hi nhân viên công ty bo him hi khách hàng, đi phương không th tr li ngay và th hin thái đ mun biết c th. Nhân viên khách hàng nói thêm mt câu: “Bn có mun tìm hiu v chế đ bo him ca công ty chúng tôi không? Chúng tôi cung cp hơn 20 loi bo him khác nhau.”

      Tâm lí hc hin đi đã chng minh, s tò mò ca con người v cơ bn thường ging nhau. Nhiu hành đng ca mi người bt ngun t nguyên nhân là s tò mò. Cách tiếp cn t s tò mò là li dng tâm lí tò mò ca người khác đ khiến đi phương chú ý ti sn phm và cuc trao đi mua bán din ra thun li.

      Là nhân viên bán hàng, bn nên đng trên lp trường khách hàng đ t hi mình, ti sao h nên nghe bn, ti sao h nên chú ý đến bn... Hãy nh, ch có 30 giây đ m đu. Li m đu hay s khiến khách hàng phn ng tích cc. Sau khi bn m đu trong 30 giây, kết qu tt nht là làm sao đ khách hàng hi bn rng sn phm ca bn là gì. Khi khách hàng hi bn sn phm có tác dng gì, điu đó chng t đi phương có hng thú vi sn phm ca bn. Nếu sau 30 giây m đu mà khách hàng không có hng thú vi sn phm, vn nói là không có thi gian hoc không hng thú, thì điu đó chng t 30 giây m đu ca bn không có tác dng gì, bn phi lp tc thay đi phương pháp tiếp cn khác.

       Vic m đu cuc giao tiếp rt quan trng vi các nhân viên bán hàng, s m đu thun li có th thu hút khách hàng, mang li cho bn cơ hi thành công. Làm cho khách hàng có hng thú lng nghe, thì vic tiếp th ca bn đã thành công mt na, và đây cũng là mu cht quyết đnh s thành bi ca bn trong cuc mua bán.

    Khi bt đu tiếp th, nhng nhân viên bán hàng có kinh nghim luôn m đu bng nhng điu khiến khách hàng hng thú đ dn h vào vn đ chính. Bi khách hàng rt thích tho lun và nói v nhng điu h quen thuc và có hng. Ví d, đi phương thích quay phim, bn có th ly đó làm ch đ, nói v kĩ thut quay, ưu đim ca các loi máy quay, ngh thut quay... Nếu bn hiu biết v lĩnh vc này, đương nhiên bn s nói tt. Còn nếu bn không hiu lm v vic quay phim thì đây cũng là mt cơ hi cho bn hc hi, lng nghe, nêu câu hi đ m mang kiến thc.

     Khi tiếp th, các nhân viên bán hàng đu phi đi din vi nhng người l và phi c gng biến h thành đi tượng giao tiếp. Người bán hàng phi chn đ tài hp lí, rút ngn khong cách vi khách hàng đ tng bước được chp nhn, sau đó mi chuyn dn ch đ sang sn phm và bt đu gii thiu v sn phm, đó mi là con đường thành công. Ngược li, nếu va chào hi xong đã gii thiu ngay v sn phm ca mình, nhn mnh liên tc v nhng đim tt nếu mua sn phm thì s không đt được kết qu mong đi. Chính vì thế mà nhng nhân viên tiếp th có kinh nghim không bao gi đi thng vào vn đ chính ngay t đu.

  Có mt vn đng viên bóng chày ni tiếng, trên sân bóng, anh là mt đi th đáng gm. Trong mt ca mt nhân viên bán bo him, anh cũng được coi là mt đi th khó lường. Bi vì anh không có hng thú vi chuyn mua bo him, rt ghét nhng nhân viên luôn thao thao bt tuyt v sn phm bo him ca mình.

Có mt ngày, Mike - nhân viên tiếp th đến tìm anh. Khác vi các nhân viên tiếp th khác, sau khi gp g, Mike không nói nhng li chào hi khách sáo, cũng không tuyên truyn v bo him, mà ch đóng vai mt người hâm m lng nghe đi phương nói v bóng chày. S lng nghe ca anh, nhng câu hi và bình lun ca anh đã đ li n tượng sâu sc trong lòng vn đng viên bóng chày đó. Cuc trò chuyn din ra trong không khí thân mt. Vào thi đim thích hp, Mike đã đưa ra mt câu hi quan trng: “Anh đánh giá thế nào v Liliv - mt cu th cùng đi?”

“Có Liliv tôi mi có th yên tâm ngh ngơi. Bi vì cu y là đàn em nhưng rt gii, nếu phong đ tôi sa sút thì đã có cu y thay thế ngay”.

“Xin phép cho tôi ly ví d, anh chưa tng nghĩ nếu so sánh gia đình anh vi mt đi bóng, thì trong nhà anh cũng có mt Liliv”.

“Là ai?”

“Chính là anh”. Mike tiếp tc gii thích: “Anh nghĩ xem, v và 2 con ca anh s dĩ có th thoi mái ngh ngơi, sng cuc sng vô lo nghĩ là vì có anh. Anh chính là đim ta vng chc, là s bo đm cho hnh phúc ca h, do đó anh chính là “Liliv” ca h”.

“Ý ca anh là...”

“Xin phép cho tôi đi thng vào vn đ. Tôi cung cp mt s loi bo him, nếu anh gp bt li, chúng tôi có th giúp đ anh, v và con anh. Như vy, anh có th yên tâm tp trung cho s nghip ca mình mà không phi lo nghĩ gì. Vì thế, xét khía cnh ý nghĩa này, chúng tôi cũng chính là “Liliv””.

Lúc đó, vn đng viên bóng chày mi nh ti thân phn ca người đang nói chuyn vi mình, anh rt xúc đng và quyết đnh s kí hp đng mua bo him.

Trong ví d này, Mike đã rt khéo léo la chn ni dung và cách nói chuyn, anh đã tìm kiếm ch đ nói v ngh nghip, s thích và gia đình ca đi phương, khiến đi phương d dàng tiếp nhn mình và rút ngn khong cách gia hai bên, anh đã khéo léo m ra cánh ca khiến khách hàng chú ý ti sn phm bo him ca mình. Thiết nghĩ, nếu anh vn dùng cách m đu thông thường, nht đnh s không đt được kết qu mong đi.

“Thun mua va bán”. Trong quá trình bán hàng, chúng ta s gp nhng khách hàng phn đi sn phm hoc nghi vn cht lượng sn phm. Khi gp nhng khách hàng có ý kiến hoc t ra nghi vn, nhân viên bán hàng phi khéo léo vn dng kĩ năng ngôn ng, gii đáp t m thc mc ca khách hàng, như vy mi có th khiến khách hàng va ý và bn mi có th bán được sn phm.

[11].Chăm chú lng nghe

      Lng nghe là cách giao tiếp vi người khác hiu qu nht, cũng là th hin s tôn trng vi người khác. Khi bán hàng và gp phi khách hàng có ý kiến phn đi, nht đnh phi chú ý lng nghe xem khách hàng đó phn đi vn đ gì, sau đó căn c theo tình hình thc tế nêu ra suy nghĩ đ thuyết phc h, tuyt đi không nên ngt li người đi din, như vy bn s không nhn được thông tin mình cn.

Hãy theo dõi câu chuyn sau đây:

Nhân viên tiếp th: “Tng Giám đc, theo quan sát ca tôi v quý công ty, tôi phát hin chi phí bo dưỡng ca các ngài đt hơn nhiu so vi mc giá ca chúng tôi, có đúng vy không?”

      Khách hàng: “Tôi cũng cho rng chúng tôi tính toán chưa kĩ, tôi tha nhn các anh phc v rt tt, nhưng v mt đin t thì các anh vn thiếu...”

Nhân viên tiếp th: “Xin li, cho phép tôi nói thêm mt câu. nhưng có mt đim tôi phi nói cho rõ, không ai là thiên tài, sa ô tô yêu cu phi có kĩ năng và thiết b đc bit, ví d như các dng c chuyên bit.”

Khách hàng: “Đúng thế, thế nhưng anh đã hiu sai ý tôi, tôi mun nói .”

Nhân viên tiếp th: “Tôi hiu ý ca ông, cho dù th ca ông có thông minh, nhưng không th làm vic tt trong điu kin không có thiết b chuyên dng.”

Khách hàng: “Xin ch mt chút, anh X, ch ch mt phút thôi, hãy đ tôi nói mt câu, nếu anh cho rng.”

     Trong đon hi thoi này, nhân viên tiếp th đã liên tc ngt li khách hàng, đây là điu đi k trong vic tiếp th. Nếu giao tiếp như vy, vic tiếp th chc chn s không có cơ hi thành công.

Hãy đ khách hàng nêu ý kiến ca h, cho dù bn biết câu tiếp theo h mun nói gì thì cũng không nên ngt li. Đi vi ý kiến hoc câu hi khách hàng nêu ra, hãy chăm chú lng nghe và gii đáp khéo léo. Không có khách hàng nào thích mt nhân viên tiếp th t cho là mình thông minh, tr phi người nhân viên đó th hin có hng thú vi câu hi ca khách hàng, nếu không s không bao gi được khách hàng tin tưởng.

[12].Phương pháp ph đnh ngược

      Khi khách hàng nêu ý kiến hoc đt câu hi vi nhân viên tiếp th, trước tiên phi khang đnh ý kiến ca đi phương sau đó mi nêu quan đim ca mình, dùng “đúng vy, nhưng” hoc “đúng vy, tuy nhiên” đ tr li. Không nghi ng gì, nó là phương pháp được s dng rng rãi nht, bi so vi các phương pháp khác, nó thích hp vi mi hoàn cnh và thích hp vi mi khách hàng.

Hu hết tt c mi người đu ghét phi nghe nhng câu nói như: “Nhưng tôi không thy li anh nói có lí”, “Có l anh nói sai ri”, hoc “Có l anh thy vy, nhưng thc tế là thc tế”, “Cơ bn không ging như li anh nói”... Hu hết mi người đu ghét b người khác phn đi quan đim ca mình.

     Thc tế đã chng minh, đa s khách hàng khi nêu ý kiến phn đi đu ít nhiu có thành kiến, suy nghĩ đó có phn phiến din, hoc nhm th hin bn thân, đ chng minh suy nghĩ và quan đim cá nhân, vì thế, khi đi mt vi tình hung này, bn có th nói: “Ch nói có phn đúng, thường thì là như vy, tuy nhiên, trường hp này có chút đc bit.”. Bn cũng có th nói: “Anh nói rt tht, nhưng anh có nghĩ đến.”. Hoc: “Tôi không ly làm l v cm giác ban đu ca anh, lúc đu tôi cũng nghĩ như vy, nhưng sau này, tri qua thi gian nghiên cu kĩ hơn tôi mi phát hin.”

Trước tiên phi khang đnh suy nghĩ ca khách hàng, khiến khách hàng hài lòng, như vy mi có th làm cho h chp nhn quan đim ca bn.

[13].Dn dt vn đ

       Khi khách hàng nêu ý kiến hoc nghi vn v cht lượng, đng trc tiếp dùng câu trn thut đ gii thích nghi vn, bn phi hi li câu hi mà đi phương nêu ra, như vy mi có th khiến khách hàng nói ra đáp án bn mun biết, lúc y bn có th căn c vào đó đ gii đáp thc mc.

      Có người nói, khi nhân viên tiếp th s dng ngôn t, có mt t đt giá nht chính là “Ti sao”. Bi nó có th mang li thông tin quan trng t khách hàng. Nó còn có th khiến bn biết lng nghe đi phương nói, nó có th khiến bn thoát khi bi ri, cho bn thi gian suy nghĩ vn đ. Nó cũng có th khiến khách hàng xem xét li lí do mình đưa ra.

     Có nhiu ý kiến có th đi phó bng câu hi “Ti sao”.

    Gi s bn là nhân viên tiếp th máy đánh ch, khi khách hàng nêu ý kiến: “Máy ca anh đúng là rt tt, nhưng tôi nghĩ b ra 2 triu đng mua máy đánh ch là không đáng”. Bn có th hi li: “Ti sao ông li nghĩ vy?” Hoc hi: “T l li nhun ca máy này mi năm vượt quá 100%, không biết ti sao ông li không mun đu tư 2 triu đng?”

Nếu bn tiếp th máy hút bi, khi khách hàng nêu ý kiến: “Chiếc máy ca ch quá nng!” Bn có th hi li: “Ti sao anh li nói nó quá nng?”

      Gi s bn tiếp th váy la, khách hàng nêu ý kiến: “Tôi nghĩ v tôi không thích loi váy la này”. Bn có th hi li: “Ti sao cô y không thích?”

Bng cách hi “Ti sao”, nhân viên bán hàng có th khiến khách hàng tng bước nói ra suy nghĩ thc tế ca mình, sau đó có th nghĩ cách thuyết phc đi phương và đt được giao dch.

[14].B sung ưu đim

        Khi khách hàng nêu ý kiến v sn phm, chúng ta không nên phn đi, trước tiên phi tha nhn ý kiến nêu ra là hp lí, sau đó ch ra nhng đim tt hoc ưu đim có th b sung.

      Khách hàng mua dép có th s nói cht lượng da không phi tt nht, người bán hàng có th tha nhn điu này, nhưng đng thi cũng phi khéo léo ch ra, nếu là loi da tt nht, giá c s rt cao.

      Khi khách hàng nói: “Sn phm không bo hành, tôi không dám mua”, nhân viên bán hàng có th nói: “Đúng vy, sn phm này không cung cp dch v bo dưỡng, nguyên nhân là do giá thành quá thp, không bao gm phí bo dưỡng, nhưng cht lượng thì có th tin tưởng được”.

      Khi khách hàng nói: “Tôi rt nghi ng v cht lượng ca sn phm này”. Do đây không phi là sn phm thượng hng, nên nhân viên bán hàng có th tr li: “Đây là sn phm gia công, cht lượng có chút vn đ nên giá rt r”.

      Không có th gì thp toàn thp mĩ, tt c các sn phm đu có khuyết đim. Nếu khách hàng nêu ý kiến hp lí mà người bán hàng ph đnh hoc phn đi thì hiu qu chưa chc đã tt, khi đó, cách tt nht chính là b sung ưu đim thuyết phc đi phương mua hàng.

[15].Nói lng sang chuyn khác

Nói lng sang chuyn khác, hay còn gi là đánh trng lng là mt cách đ gi tâm lí bình tĩnh, c ý pht l vn đ nào đó. Thông thường, nhân viên bán hàng nên gii đáp mi thc mc, giúp khách hàng hiu rõ v nhu cu ca mình, hiu v sn phm, nhưng điu này không có nghĩa bn phi gii đáp tt c mi câu hi.

Huy là ông ch mt ca hàng bán đ gia dng. Có mt ln, mt cp v chng đến ca hàng ca anh chn đ, khi phát hin giá c hàng hóa tương đi cao, cp v chng nói: “Chúng tôi phi v nghiên cu thêm”. Huy lp tc nói vi người chng: “Anh có đnh chuyn nhng đ này v không, hay đ chúng tôi giúp anh chuyn đ?” Người chng hi người v: “Được không em?”. Ch nghe thây người v nói: “Đ h chuyn đến li tn tin, chúng ta hãy t chuyn đi”.

Thế nhưng, tt nht không s dng hai cách sau đây: Th nht, không đ đng đến khiến khách hàng có cm giác b coi thường, không hài lòng, không nên c tình b qua. Th hai, không gii thích khiến khách hàng nghi ng, thay vào đo,ù hãy kiên nhn gii đáp khách hàng.

[16].Tr li thành tht

      Có lúc, khi làm công vic tiếp th, không nên nói quá li v đim tt ca sn phm, như vy s không được khách hàng tin tưởng. Khi gp g khách hàng, chúng ta có thê bt đu gii thiu t khuyết đim ca sn phm. Vy ti sao li dùng cách này? Bi như vy s làm tha mãn tâm lí la chn ca khách.

      Sau đây s là kinh nghim t mt câu chuyn kinh đin được lưu truyn rng rãi.

Mt nhân viên đã làm công vic tiếp th được my chc năm. Mt ngày, ông đt nhiên cm thy chán ghét vic c phi nói li gi to, thi phng cht lượng sn phm đ thu hút khách hàng, ông thy vic này khiến mình b áp lc. Ông quyết đnh s không la gt mi người na. Do đó, ông h quyết tâm t gi s nói tht vi khách hàng, cho dù b sa thi cũng không có gì đáng tiếc. Sau khi có ý nghĩ này, trong lòng ông cm thy nh nhõm đi nhiu.

     Ngày hôm đó, có mt khách hàng đi vào ca hàng, khách hàng hi có loi bàn t điu chnh chiu cao và t gp không.

    Ông mang đến mt chiếc bàn và thành tht gii thiu. Ông nói: “Nói tht, loi bàn này chng tt gì c, chúng tôi ch mun bán đi cho nhanh”.

“Vy ư? Nhưng đâu cũng dùng loi bàn này, tôi thy nó rt có tác dng”

“Có l thế. Nhưng theo tôi thy, chiếc bàn này không được như qung cáo. Không sai, nó là loi mi nhưng kết cu có vn đ, nếu tôi không nói v khuyết đim ca nó thì chng khác nào tôi la ông”.

“Kết cu có vn đ ư?” Người khách hi li.

“Đúng thế. Kết cu ca nó quá phc tp, không đơn gin chút nào”.

Lúc này, ông đi ti gn chiếc bàn và gõ lên mt bàn. Nh ra ch nên gõ nh, nhưng ông li gõ mnh khiến chiếc bàn b sp xung đè vào chân v khách.

“Xin li, tôi không c ý.”

Lúc này, người khách bt cười vi v mt vui v.

“Rt tt. Nhưng tôi phi xem xét thêm đã.”

    “Không sao, mua hàng mà không chn kĩ s b thit. Ông hãy xem loi g làm ra chiếc bàn, cht lượng ca nó cũng không tt lm, sc chu đng li rt kém. Nói thng ra, tôi khuyên ông nên mua loi bàn khác. Ông hãy ti ca hàng khác xem, hàng ch khác tt hơn nhiu”.

“Rt tt”

      Khách hàng nghe xong rt vui, quyết đnh phi mua chiếc bàn này và phi mua ngay lp tc.

     Khách hàng va đi khi, nhân viên bán hàng lin b qun lí trách và thông báo ông b sa thi, phi làm th tc ri khi công ty ngay.

Lúc này, đt nhiên có rt nhiu người đi đến và yêu cu được xem loi bàn đa công dng, trong chc lát, h mua ti my chc chiếc bàn và cho biết, chính v khách va mua bàn đây gii thiu.

      Vy là ca hàng đã bán được rt nhiu bàn. Chuyn này đến tai Giám đc, nhân viên tiếp th không nhng không b sa thi và còn được đ ngh tiếp tc hp tác. Hơn na, giám đc còn tăng lương cho ông gp ba ln, thi gian ngh phép tăng gp đôi, còn ly cách gii thiu sn phm ca ông làm phong cách tiếp th mi cho công ty và yêu cu ông tiếp tc phát huy như vy.

      T câu chuyn trên chúng ta có th thy, đi b phn khách hàng khi mua hàng đu hi vng có th hiu v đc tính thc tế ca sn phm, vì thế, khi khách hàng đt câu hi nghi vn, vic tr li thành tht s làm hài lòng nhu cu ca khách và công vic tiếp th - bán hàng s đt được thành công.

       Khi bán hàng, chúng ta phi hc cách quan sát và giao tiếp. Khi gp khách hàng, chúng ta phi nhanh chóng hiu được nhu cu ca khách và đưa ra gi ý thích hp vi nhu cu đó, nhu vy khách hàng s vui v chp nhn. Đương nhiên, khi đưa ra đ ngh vi khách hàng, ngôn ng nht đnh phi khéo léo, ngoài ra còn phi chú ý tiếp nhn ý kiến ca khách hàng, đưa ra gii đáp khiến khách hàng va lòng và

đt hiu qu tt.

[17].Khéo léo đưa ra kiến ngh

      Chúng ta hãy xem câu chuyn sau đây, người nhân viên bán hàng này đã quan sát t m khách hàng, khéo léo đưa ra đ ngh hp lí và đt được thành công trong công vic.

Mt người đàn ông đưa con nh vào ca hàng. Người đó không nói gì c, cô nhân viên bán hàng thy vy lin cười và nói: “Xin chào, ông mun mua mt b qun áo đánh bóng chày phi không?”

    Người đàn ông ngc nhiên gt đu: “Ti sao cô biết?”

    Cô nhân viên tr li: “Va bước vào, ông đã đi đến khu bán qun áo th thao và nhìn vào b qun áo đánh bóng chày, trong tay con trai ông cũng ôm mt qu bóng chày na.”

Nghe nói vy, người đàn ông và con trai ông ta rt vui, h chn mt b qun áo và chun b tính tin.

    Cô nhân viên li nhanh nhn nói thêm: “Ca hàng chúng tôi còn áo thm m hôi và qun dài na.”

      Người đàn ông sau khi được đ ngh thy rng mua thêm vài món na cũng không ti, vy nên ông tiếp tc mua áo thm m hôi và qun dài. Đây chính là nh công gii thiu ca cô nhân viên.

     Nếu lúc đó cô nhân viên bán hàng không nói gì, gói hàng đưa cho khách và hoàn thành giao dch, có th nói là tương đi thành công. Nhưng cô li tiếp tc hi cu bé vi thái đ thân mt: “Cháu đã có giày đi đánh bóng chày chưa?”

    Thc tế, khách hàng không d đnh mua giày nên t ra do d, cô nhân viên rt thành tht nói: “Mc đ mi phi đi giày mi, như vy mi có tinh thn”. Người đàn ông nghe li cô gái, quyết đnh mua thêm mt đôi giày na.

    Trong câu chuyn nh nhàng vui v, khách hàng đã mua thêm áo thm m hôi, qun dài và giày, vn không có trong d đnh. Mc dù nhng th này vượt quá kế hoch mua sm, nhưng khách hàng vn rt vui. Điu này đương nhiên có liên quan ti s khéo léo ca cô nhân viên bán hàng. Thiết nghĩ, nếu cô nhân viên không hi, không thêm mt câu nói thì v khách hàng và con trai ông ta ch mua mt chiếc áo đánh bóng ri đi, thm chí còn có th không mua gì. Nhưng cô nhân viên đã nhanh nhy quan sát và hi rõ nhu cu ca khách hàng, sau đó gii thiu sn phm, ri li hi cu bé có thiếu gì na không... Như vy, so vi kế hoch ban đu, khách hàng đã mua thêm ba món đ na là áo thm m hôi, qun dài và giày. Trong li nói ca cô gái, không thy có nhng câu như “Ông hãy xem cái này, tôi thy...” , “Tôi nghĩ ông nên mua thêm...”, tt c nhng li cô gái nói đu là li thuyết phc khiến khách hàng vui v mua thêm.

Người bán hàng trước tiên phi nm được tâm lí khách hàng, sau đó thu hút s chú ý trong quá trình trò chuyn, khai thác nhu cu đ bán thêm được sn phm.

[18].Lng nghe ý kiến ca khách hàng

      Nhà bác hc Charles Elliott đã tng nói: “Lng nghe người khác bng c tm lòng là rt quan trng, đó cũng là s tôn trng vi mi người”.

      Anh Thái mua mt b qun áo ca hàng n nhưng anh nhanh chóng tht vng: Màu áo b phai, phai sang c nhng qun áo khác ca anh. Anh cm b qun áo này đến ca hàng, tìm người đã bán hàng cho anh vì mun nói cho người đó biết chuyn gì đã xy ra, thế nhưng anh không th nói được, nhân viên bán hàng liên tc ngt li anh.

“Chúng tôi đã bán my nghìn b qun áo như thế này” người nhân viên thanh minh, “Anh là người đu tiên đến đây phàn nàn cht lượng qun áo không tt”. Người nhân viên như mun nói rng: “Anh đang la gt, anh mun la chúng tôi, tôi s không đn cho anh”.

     Khi hai bên đang to tiếng, mt nhân viên bán hàng khác đi đến và nói: “Tt c các loi qun áo sm màu khi mi mc đu b phai, không có cách nào khc phc c, đc bit là loi qun áo vi giá tin này. Loi qun áo này đã được nhum”.

Anh Thái rt bc, anh nghĩ: Nhân viên th nht nghi ng anh la gt. Nhân viên th hai nói anh mua hàng loi hai. Tht bc mình!

    Khi anh đang đnh nói: “Các người hãy cm ly b qun áo này và vt đi đâu thì vt!”, thì người ph trách b phn đi ti.

    Người ph trách này trông rt hin lành. Đu tiên, anh ta không nói gì c, c đ cho anh Thái nói hết. Sau đó, khi anh Thái đã nói hết, hai nhân viên bán hàng bt đu nói v quan đim ca h, người ph trách mi bt đu phn đi h và nói giúp anh Thái. Anh ta không nhng ch ra vic qun áo b phai màu làm hng qun áo khác, mà còn nhân mnh ca hàng không nên bán sn phm khiến khách hàng không hài lòng. Cui cùng, anh ta tha nhn không biết ti sao b qun áo li có vn đ và trc tiếp nói vi anh Thái:    “Anh mun gii quyết thế nào? Tôi nht đnh s làm theo yêu cu ca anh”.

Mi vài phút trước, anh Thái còn mun vt b qun áo li cho ca hàng, nhưng bây gi anh li bình tĩnh nói: “Tôi mun nghe ý kiến ca anh. Tôi mun biết, sau này b qun áo này có còn b phai na không, nếu không thì phi có cách khác”.

     Người ph trách đ ngh anh Thái mc b qun áo thêm mt tun na. “Nếu vn chưa va ý thì hãy mang li ca hàng, chúng tôi s nghĩ cách gii quyết. Xin th li vì đã gây rc ri cho anh”. Anh Thái hài lòng ri khi ca hàng. By ngày sau, b qun áo không b phai màu na, anh hoàn toàn tin tưởng ca hàng này.

   Bt c ai tri qua khó khăn đu cn người khác lng nghe. Nhng v khách đang bc tc, không hài lòng cũng cn được người khác kiên nhn lng nghe.

  Nếu mun tr thành mt người bán hàng gii, bn nên hc cách lng nghe người khác.

  Khi tiếp th sn phm vi khách hàng trong quá trình bán hàng, đu tiên phi khiến khách hàng thích chúng ta, như vy chúng ta mi có th giao lưu sâu hơn, đt được mc tiêu mong mun. Vy phi làm thế nào đ khách hàng thích chúng ta? Điu này yêu cu chúng ta phi nm vng mt s kĩ năng giao tiếp.

[19].Tiếp th nh nhàng, hài hước

        Trong cuc sng, nói nhiu chưa chc đã là ưu đim. Khi tiếp th sn phm, nói hay mi là tài năng thc s. Ngôn ng là công c giao tiếp quan trng nht. Con người s dng ngôn ng đ giao lưu tư tưởng và tình cm. Đi vi nhng người làm ngh tiếp th - bán hàng, ngôn ng là phương tin đ giao tiếp vi khách hàng, tt c mi hot đng kinh doanh đu tiên phi thông qua ngôn ng đ thiết lp quan h, sau đó là quá trình tiến trin và cui cùng đt mc đích. Do đó, giao lưu ngôn ng là s m đu ca hot đng mua bán, có quan h trc tiếp ti s thành bi ca hot đng này.

      Trong cuc trin lãm m phm ca mt công ty, mt vài nhân viên tr tui đã dùng thut ng chuyên môn đ gii thiu sn phm vi người tiêu dùng, gii thiu chi tiết t nguyên liu, cách phi hp, công dng đến cách dùng, khiến mi người có n tượng vô cùng sâu sc. H phn ng rt nhanh trước các câu hi ca khách hàng, tr li trôi chy vi cách nói va nhã nhn nhưng cũng không kém phn hài hước.

        Khách hàng hi: “Sn phm ca các ch tt như qung cáo tht ch?” Mt nhân viên lp tc tr li: “Ch dùng th xong s cm thy sn phm còn tt hơn qung cáo.”

Khách hàng li hi: “Nếu tôi dùng mà cm thy không tt thì sao?” Mt nhân viên khác cười và nói: “Không, chúng tôi tin ch s thích cm giác này”.

Cuc trin lãm ln này đã đt thành công ln, không ch bán được nhiu sn phm, mà điu quan trng hơn là thương hiu được nâng cao. Ti bui tng kết công ty, Giám đc đã đc bit nhn mnh, chính kĩ năng ngôn ng ca nhân viên bán hàng đã làm nên thành công cho hot đng trin lãm ln này. Ông yêu cu toàn th nhân viên công ty hc tp theo nhân viên bán hàng, đc bit kh năng ăn nói. Chính vì thế, khéo léo ăn nói chính là điu kin cn thiết đ to nên thành công. Tiếp theo hãy cùng xem câu chuyn ca mt nhân viên bán hàng.

         Mt nhân viên tiếp th ti mt siêu th đ gii thiu sn phm, đón tiếp anh là v phó Giám đc. Đi phương va m li, nhân viên tiếp th này đã lp tc nói: “Nghe ging nói, anh là người Hà Ni?”.

      Phó Giám đc siêu th gt đu và hi: “Anh cũng là người Hà Ni à?”. Nhân viên tiếp th va cười va tr li: “Không, nhưng tôi có cm tình vi Hà Ni, nghe ging nói Hà Ni tôi cm thy rt thân thin”. V phó Giám đc đã nhit tình tiếp đón nhân viên tiếp th, cuc giao tiếp ca h cũng din ra vô cùng thun li.

       Ăn nói không khéo léo có th khiến người khác không tiếp nhn, nếu n tượng tiếp xúc ban đu không tt thì cũng khó hp tác làm ăn.

      Mt khách hàng tc gin cm đôi dép kém cht lượng ti ca hàng. Đúng lúc nhân viên tiếp th ca nhà máy giày dép đến tìm hiu tình hình tiêu th sn phm. Sau khi nghe xong li giãi bày ca khách hàng, nhân viên tiếp th nói: “Nếu mua phi đôi dép thế này thì tôi cũng tc gin ging như ch”. Câu nói này đã khiến v khách hàng bt gin, cô đng ý đi mt đôi dép khác thay vì tr li hàng như ý đnh ban đu.

Trong hot đng kinh doanh, có lúc nên nói nh nhàng uyn chuyn mt chút đ mang li hiu qu tt hơn.

         Mt nhân viên bán hàng tiếp th thuc phun dit mui ti siêu th, li gii thiu ca anh đã thu hút rt nhiu khách hàng. Đt nhiên, có mt khách hàng đt câu hi: “Anh có dám bo đm loi thuc dit mui này giết chết được hết tt c mui không?” Nhân viên bán hàng thông minh tr li: “Không dám, ch anh không phun thuc, đương nhiên mui vn sng tt”. Câu nói đùa này đã khiến mi người vui v và tiếp nhn li gii thiu sn phm, ngay sau đó, rt nhiu thuc dit mui đã được bán.

Vn dng ngôn ng hài hước trong hot đng kinh doanh không ch có th to ra không khí nh nhàng, mà còn có th to ra môi trường tt cho công vic kinh doanh. Bn thân li nói hài hước chính là mt loi ngôn ng qung cáo mang tính ngh thut, nếu biết cách dùng s đ li n tương sâu sc cho mi người, dùng mt câu nói đùa đ liên tưởng ti mt nhãn hiu là cách tiếp th rt hiu qu.

       Nhân viên tiếp th khi vn dng ngôn ng nên chú ý nói ngn gn, đơn gin và c gng truyn ti nhiu thông tin ti khách hàng. Bt k là kinh doanh hay tiếp th sn phm đu cn nhng đim đt phá đ đi phương có th nghe hiu và ghi nh. Ngôn ng rõ ràng không nhng là nhu cu giao tiếp, mà còn th hin khách quan năng lc, tác phong và s tin cy ca nhân viên tiếp th - bán hàng.

Đương nhiên, người làm ngh tiếp th còn phi chú ý nhiu điu trong quá trình giao tiếp ngôn ng, ví d, li nói phi văn minh, khách quan, chân tht...

[20].Ngôn ng sinh đng, hình tượng

       Gii thiu sn phm vi khách hàng là mt trong nhng phn quan trng ca hot đng tiếp th. S dng ngôn ng không th tùy tin, không th nói nhng điu vô nghĩa, mà cn khéo léo đ to bu không khí thoi mái, thu hút s chú ý ca khách hàng và khiến khách hàng mun mua sn phm. Do đó, nên s dng ngôn ng hình tượng, sinh đng.

       Tuy nhiên, hình tượng, sinh đng không có nghĩa là phi dùng t ng hoa mĩ, điu này ch khiến người khác có cm giác bn không tht lòng, khách hàng s t nghi ng chuyn sang không tin tưởng. Cui cùng s nh hưởng xu đến kến qu gii thiu sn phm. Đim mu cht đ gii thiu có hiu qu không nm ch có dùng t ng hoa mĩ hay không mà là ch ngôn ng có th phn ánh chân thc tác dng, đc trưng ca sn phm hay không. Vì thế, trong quá trình gii thiu sn phm, chúng ta nht đnh phi nm vng kĩ năng và chú ý mt s điu sau:

        Trong khi gii thiu v sn phm, hn chế ti đa vic s dng t “nht”. Có nhng nhân viên tiếp th rt thích nói nhng t như tt nht, chc chn nht. đ th hin ưu đim ca sn phm mình đang gii thiu. Thc tế, nói như vy s d khiến khách hàng nghi ng v sn phm. Hơn na, cho dù sn phm đó thc s là tt nht trên th trường, nhưng nếu khách hàng không tn mt nhìn thy và không có s so sánh thc tế, ch da vào li gii thiu ca nhân viên tiếp th thì h s không cm thy tin tưởng. Chính vì thế, vic tránh s dng t ng ch cp đ cao nht s có th làm gim nh hưởng tâm lí tiêu cc khi khách hàng cân nhc mua sn phm.

        Ngoài ra, khi gii thiu sn phm nên tránh dùng tính t như đp, đáng yêu, rt tt. Nhng t này không có ý nghĩa thc tế trong quá trình gii thiu, cũng không th truyn thông tin đc đim sn phm ti khách hàng, tt nht nên ít dùng hoc không dùng. Nếu nhân viên tiếp th nói sn phm đáng yêu thì không nói lên vn đ gì c. Nếu nói sn phm cht lượng tt thì người tiếp th đó nht đnh phi nêu ví d thc tế. Nếu s dng nhiu tính t vô nghĩa trong khi gii thiu sn phm, bn s khiến khách hàng b mt cm tình, nh hưởng không tt ti hiu qu thuyết phc và tiếp th.

     Hãy c gng tránh s dng t “r”. Có câu nói: “Tin nào ca ny”. Giá sn phm và cht lượng sn phm có quan h mt thiết vi nhau. Trong thi đi kinh tế hàng hóa, hàng tt giá đt, hàng kém giá r là nguyên tc đnh giá cho hu hết các sn phm. Đương nhiên, cũng có hàng tt giá r, nhưng đó ch là ngoi l và rt hiếm. Cht lượng tt đi đôi vi giá thành cao, đó là quy lut kinh tế. Do đó, nhân viên tiếp th khi gii thiu sn phm, nếu nói sn phm đó r s d khiến khách hàng liên tưởng ti hàng cht lượng kém. Đ đm bo hiu qu tiếp th, nhân viên bán hàng nên tránh dùng t “r”. Nếu sn phm thc s là hàng tt giá r, trong khi nhân viên bán hàng bt buc phi nhn mnh ưu đim giá c, vy có th la chn cách nói khác khéo léo đ truyn thông tin ti khách hàng. Ví d, nói sn phm “không đt” hoc “cht lượng vượt tri”, s mang li hiu qu tt.

[21].Nhit tình chào hi đ buôn may bán đt

      Công vic tiếp th không ch yêu cu điu tra kĩ th trường, tìm hiu nhu cu khách hàng, mà còn phi tìm hiu tâm lí khách hàng, phi nhit tình chào hi, đi x chân thành, tích cc giao lưu tình cm.

      Đi và Vương là hai người bán đu ph. Hai người cùng đ tui, cùng kinh doanh trong điu kin ging nhau, nhưng mt người luôn đt hàng còn người kia thì không. Vic bán hàng ca Đi tt hơn nhiu so vi Vương. Lúc đu mi người đu cm thy kì l, c hai ca hàng đu ph đu rt ngon, vy nguyên nhân ca s khác bit nm đâu?

Sau này, mi người mi dn phát hin ra bí mt trong đó. Thì ra, cùng làm ngh bán đu ph, nhưng Đi nói nhiu hơn Vương. Ví d, ph n ln tui đi mua đu ph, Đi s va ly đu va hi thăm: “Cô vn khe ch?”. Nếu là người làm ngh buôn bán đi mua đu, Đi Trương s hi: “Làm ăn tt ch?”... Anh luôn nói nhng câu th hin s quan tâm và thu hiu. Thi gian trôi qua, mi người đu coi Đi là bn, cho dù ban đu không có nhu cu mua đu, nhưng thy Đi hi thăm, h li mua mt ít v đ t lnh, đó là do h cm đng trước s quan tâm ca Đi. Sau này, do không bán được hàng nên Vương phi đi ngh khác.

      Ch đng trò chuyn vi khách hàng, giao lưu tình cm, hãy đ khách hàng cm thy bn không ch đơn thun bán hàng cho h mà đang quan tâm, suy nghĩ cho h. Như vy, khách hàng mi chp nhn sn phm và s phc v ca bn.

Mt siêu th thuê rt nhiu n nhân viên bán hàng. Người nào cũng l đ nên ban lãnh đo rt thích h. Trong đó có mt nhân viên n đc bit xut sc, cho dù là vi khách hàng đang xếp hàng hay ti xếp hàng t ch nhân viên thu ngân khác, cô luôn mm cười vi h, thân mt gi tên và hi thăm h. Không ch nhit tình phc v chu đáo, cô còn thường hi khách hàng mt cách thân mt: “Tôi có th giúp gì cho anh/ch na không?”

Có mt ngày, mt khách hàng n l mt đến ca hàng. Va nhìn thy nhân viên thu ngân này, v khách dường như nh ra chuyn gì bèn hi: “Có phi nhiu năm trước cô làm ca hàng thc phm không? Tôi thường đến đó và có n tượng sâu sc v cô, khi đó cô là nhân viên tt nht ca ca hàng thc phm”.

        Ví d này đã chng minh, có th thi gian tiếp xúc cá nhân rt ngn, nhân viên bán hàng phi giao tiếp vi nhiu người, nhưng s nhit tình luôn mang li tác dng tích cc. Điu này s khiến bn ni bt và là điu kin quan trng đ xây dng mi quan h tt vi mi người.

       Ngược li, nếu bn không nhit tình khi tiếp xúc vi người khác thì s khiến mi người mt hng. Trong quá trình hp tác, khi khách hàng ca bn yêu cu bn phi b chút sc lc mi có th hoàn thành vic gì đó, bn không nên t ra bt ng, cũng không nên th ơ, nht đnh phi th hin s nhit tình ca mình. S nhit tình là tiêu chí tình cm rt đáng giá. Nó th hin s vui v khi bn hp tác hoc tiếp xúc vi khách hàng nào đó. S nhit tình ca bn s khiến khách hàng vui v vì mình được chào đón, cũng có th khiến h cm nhn được tm lòng ca bn. S nhit tình khiến khách hàng ca bn cm thy h có v trí quan trng trong lòng bn.

[22].S dng li khen hp lí

         Nếu mun thuyết phc được đi phương, đm bo vic mua bán thun li, bn phi hc cách khen người khác đ to ra s hài lòng. Chúng ta hãy cùng xem câu chuyn sau đây.

        Mt nhân viên được giao nhim v đến tiếp th ti Ân Đ, đã tri qua nhiu ln đàm phán, song hp đng mua bán thiết b quân s vn không thành công. Anh quyết đnh gi đin thoi cho mt v tướng quân trong quân đi, anh không nhc đến chuyn hp đng mà ch nói: “Tôi chun b đi Kolkata. Ln này tôi đến thăm NewDelhi, ch mong được gp mt ngài mt phút cũng được”. V tướng quân min cưỡng đng ý.

         Khi đến văn phòng, v tướng quân ch đng nói trước: “Tôi rt bn, hãy tranh th thi gian”. Thái đ lnh nht khiến người ta có cm giác cuc đàm phán gn như vô vng.

        Tuy nhiên, câu nói ca nhân viên bán hàng đã gây bt ng. “Chào tướng quân. Tôi tht lòng mun cm ơn ngài, cm ơn ngài đã có thái đ rt cng rn vi công ty chúng tôi”.

“...” V tướng quân ngc nhiên không nói được li nào.

“Bi vì ngài đã cho tôi mt cơ hi may mn, tôi được quay v nơi sinh ra mình trong ngày sinh nht”.

“Anh sinh ra Ân Đ ư?” V tướng quân mm cười và hi.

“Đúng thế”. Nhân viên bán hàng tiếp li: “Ngày hôm nay ca năm 1929, tôi được sinh ra thành ph Kolkata. Khi đó, b tôi là đi din mt công ty ca Pháp ti Ân Đ. Người Ân Đ rt mến khách, cuc sng gia đình tôi đã được chăm lo rt tt”.

Tiếp đó, người nhân viên bán hàng li nói v nhng kí c đp đ thi thơ u: Vào ngày sinh nht 3 tui, mt bác hàng xóm tt bng người Ân Đ đã tng tôi món đ chơi rt d thương, tôi và các bn nh Ân Đ cùng ngi trên lưng voi, đó là ngày hnh phúc nht trong cuc đi tôi...

        V tướng quân rt cm đng và đưa ra li mi: “Tht vui vì anh có th đón sinh nht Ân Đ, hôm nay tôi mun mi anh cùng ăn trưa đ chúc mng sinh nht anh”.

Trong khi đi xe đến nhà hàng, nhân viên bán hàng m cp h sơ và ly ra mt tm nh đã bc màu, cm bng hai tay và cung kính đưa cho v tướng quân. “Tướng quân hãy xem đây là ai?”

“Đây chng phi Mahatma Gandhi sao?”

“Đúng vy! Ngài hãy nhìn kĩ đa tr bên phi, đó chính là tôi. Khi 4 tui, trên đường v nước, tôi và b mình đã rt vinh d được đi cùng chuyến tàu vi Mahatma Gandhi. Tm nh này được chp trên chuyến tàu đó. B tôi luôn ct gi tm nh như mt báu vt quý giá. Ln này, tôi mun đến thăm m Mahatma Gandhi”.

“Tôi rt cm ơn vì anh đã có tình cm vi người Ân Đ và Mahatma Gandhi”. V tướng quân nm cht tay người nhân viên bán hàng. Và như vy, thương v mua bán gia h đã thành công.

       Khéo léo dùng li khen làm hài lòng nim t hào ca đi phương, khiến người đó ngi xung và giao tiếp vi bn là bn đã đt được mt na mc đích, c thế, thành công s t tìm đến.

        Brian Tracy là mt cao th bán sách ti M. Ông tng nói: “Tôi có th khiến bt c ai mua sách ca tôi”. Bí quyết bán sách ca ông chính là: Khen khách hàng.

Mt ngày Brian Tracy ti tiếp th sách ti mt công ty, nhân viên trong công ty chn rt nhiu sách, khi h đang chun b tr tin, đt nhiên có mt người đến và nói to: “Nhng cun sách như rác này ch nào ch có, mua làm gì?”

Khi Tracy đnh mm cười vi người đó, người đó tiếp tc nói thêm mt câu: “Đng tiếp th vi tôi, tôi không mua đâu, đm bo là không mua”.

“Anh nói đúng, ti sao anh phi cn nhng quyn sách này ch? Ai tinh mt cũng có th thy rng, anh là người đã đc nhiu sách, rt có t cht văn hóa. Nếu là em trai hoc em gái ca anh, h nht đnh s t hào v anh, nht đnh s tôn trng anh”. Tracy mm cười và bình thn nói.

“Ti sao anh biết tôi có em trai, em gái?” Người đàn ông t ra hng thú.

Tracy tr li: “Khi tôi nhìn thy anh, anh cho tôi cm giác anh là mt người anh c. Tôi nghĩ, nếu ai có mt người anh như anh, thì còn hnh phúc hơn c hoàng đế”.

Sau đó, người đàn ông nói chuyn bng ng khí như anh nói vi em trai, còn Tracy nói chuyn và khen ngi như em trai đang nói vi anh trai, hai người nói chuyn rt lâu. Cui cùng, người đàn ông ly lí do ng h cho công vic ca “người em trai Tracy” nên đã chn mua 5 quyn sách.

Trong cun nht kí hôm đó, Tracy viết: “Thc tế, trong lòng tôi hiu rõ, ch cn khách hàng nói chuyn vi tôi ba phút, thì h không th không mua sách ca tôi. Do đó, bt k là vi ai hay làm vic gì, mun thay đi mt con người, cách hiu qu nht là truyn đi thông tin đ thay đi tình cm”.

Ông cũng đng thi viết ra mt đnh lut nhân tính: “Con người thường b cm tính chi phi lí tính. Nếu cm tính ca mt người b điu chnh, thì vic t chi bn còn khó hơn tiếp nhn bn. Mun nhanh chóng khng chế cm tính ca mt người, cách hiu qu nht chính là s dng li khen hp lí”.

Hà là mt nhân viên tiếp th đ hp, nhim v ln đó ca cô là giành được đơn đt hàng ln nht ca siêu th. Vì thế, cô tìm đến Giám đc ph trách.

Sau khi gp mt, Hà nói: “Thưa Giám đc, tôi may mn đã được đến siêu th này nhiu ln, là đi din hãng thc phm đóng hp ln nht thành ph, tôi rt ngưỡng m cách làm vic khoa hc và h thng hàng hóa cht lượng cao trong siêu th. Trên các giá hàng có đy đ mt hàng thc phm ca các hãng ni tiếng trong và ngoài nước, không ch vy, nhân viên ca siêu th còn rt nhit tình, nhìn vào có th thy ngay, ông đã tn không ít tâm sc cho công vic ca mình, tht đáng ngưỡng m”. Nghe nhng li khen ca Hà, v Giám đc lin nói: “Cm ơn! Cm ơn! Tôi làm thế vn là chưa đ, xin góp ý thêm”.

Trong cuc sng hin ti, mi người đu cm thy mình đáng được nhn nhng li khen. Nhân viên tiếp th ca các công ty chính là nhng người thường xuyên s dng li khen đ tiếp cn khách hàng nht. Thông thường, h s dùng chính tâm lí hi vng được khen đ đt mc đích tiếp cn khách hàng. Đương nhiên, chúng ta luôn mun được tr thành người được hoan nghênh.

Mun s dng li khen t nhiên, hp lí, chúng ta phi nm được các kĩ năng có liên quan.

Khen ngi đúng ưu đim ca đi phương

Khi ti chơi nhà bn bè, nhìn thy trên tường phòng khách có mt bc tranh phong thy, chúng ta nên khen: “Bc tranh đp quá, nó khiến phòng khách tr nên sang trng hơn. Ai mua bc tranh này đúng có con mt thm m tt”.

Có l, câu nói này chúng ta ch t nhiên nói ra, nhưng bn bè ca chúng ta s rt vui và nht đnh s cm thy t hào.

Đi vi các nhân viên tiếp th, ln đu khi tiếp xúc vi khách hàng cũng có th như vy. Sau khi quan sát kĩ, tt c mi th bên cnh khách hàng đu có th tr thành ch đ khen ngi. Chúng ta có th khen các thiết b trong phòng khách, cũng có th khen c th mt th gì đó như chiếc bàn, tm thm hay chu hoa trên ca s. Có th nói chu hoa rt hp vi khung cnh, màu hoa hp vi màu bi cnh xung quanh, thm chí bn có th dùng c nhng câu nói vn điu đ th hin s ngưỡng m ca mình.

Tuy nhiên, các nhân viên tiếp th có sc tưởng tượng phong phú và tinh thn sáng to thường có th tìm ra ưu đim ca đi phương và khéo léo dành tng li khen cho h. Bi vì li khen là đ cho người khác nghe, nên khi khen phi chú ý phù hp, nếu ch khen có s đc sc gì đó mt cách chung chung s không th to ra s ni bt. Hãy khen c th nhm vào tri thc, năng lc ca người được khen. Nếu chúng ta thích khách hàng ca mình thì nht đnh s tìm ra được đim đáng khen h.

Khen ngi - “gãi đúng ch nga” ca đi phương

Khi chúng ta khen đúng điu đi phương tâm đc s khiến h tr nên t tin hơn. Đây chính là cách hiu qu đ cm hóa người khác. Nói mt cách khác, li khen “gãi đúng ch nga ca đi phương” có tác dng rt ln.

    Vy làm sao đ phát hin ch nga ca người khác? Mt người Nht Bn thành đt tng nói: “Đ phát hin đim yếu ca mi người là vic rt đơn gin. Ch cn bn đ ý xem h thích nói chuyn v đ tài gì s biết ngay. Bi vì li nói s th hin ni dung nhng điu h hi vng. Bn hãy tác đng vào nhng điu đó, nht đnh s gãi đúng ch nga ca đi phương”.

 (Trích từ sách Khéo ăn nói sẽ có cả thiên hạ-Tác giả: Trác Nhã) 

Nhận xét đã bị vô hiệu hóa.

Cùng chuyên mục